Tiêm tế bào gốc điều trị thoái hóa khớp được hiểu là như thế nào sẽ được giải thích trong bài viết dưới đây để bạn hiểu rõ hơn về phương pháp tiên tiến này. Hy vọng rằng với những thông tin được chia sẻ này có thể hỗ trợ bạn trong việc tìm phương pháp điều trị tốt nhất.
Liệu pháp tế bào gốc là phương pháp điều trị không xâm lấn, sử dụng tế bào gốc để tiêm vào vùng đĩa đệm bị thoát vị. Chúng cũng là nguồn gốc gây nên các bệnh lý về thoái hóa khớp hiện nay. Vậy việc sử dụng liệu pháp này nên được giải thích thế nào và tại sao bạn nên sử dụng chúng để điều trị bệnh? Tất cả sẽ được tiết lộ trong bài viết dưới đây mà bây giờ bạn có thể bắt đầu tham khảo.
Xem nhanh
Những điều cần biết về bệnh thoái hóa khớp
1. Thoái hóa khớp là gì?
Thoái hóa khớp xảy ra khi các đĩa đệm và khớp bị thoái hóa do xương tiến triển trên cột sống. Điều này dẫn đến các cơn đau làm hạn chế vận động do các dây thần kinh và chức năng bị ảnh hưởng.
2. Dấu hiệu thoái hóa khớp là gì?
- Đau và khó cử động: Cơn đau đến đột ngột và dữ dội, kéo dài vài giờ hoặc có thể là vài ngày, cơn đau có thể lan xuống một bên vai hoặc cánh tay.
- Tê, yếu bả vai, mất cảm giác ở tay.
3. Các triệu chứng của thoái hóa khớp bạn nên biết là gì?
- Đau thắt lưng âm ỉ trong vài tuần.
- Đau tăng lên khi bạn ngồi lâu, thực hiện các tư thế cong, xoay hoặc nâng vật.
- Khi ở giai đoạn nặng, cơn đau có thể lan xuống chân gây liệt, yếu chân khiến người bệnh di chuyển khó khăn.
- Các triệu chứng của thoái hóa khớp hay đốt sống lưng có thể tăng lên.

Tiêm tế bào gốc điều trị thoái hóa khớp hiểu như thế nào?
Nhiều người đang bị những cơn đau lưng hành hạ, được chẩn đoán với nhiều tên gọi khác nhau như: đau thần kinh tọa, gai cột sống, thoát vị đĩa đệm,… với nhiều phương pháp điều trị khác nhau từ dùng thuốc, vật lý trị liệu sau cùng là phẫu thuật. Nhưng vẫn chưa hài lòng và những cơn đau cứ tiếp diễn. Các bệnh lý trên đều bắt đầu từ bệnh thoái hóa khớp, đĩa đệm, nhưng không điều trị theo cơ chế bệnh thì bệnh vẫn tiếp diễn.
Các phương pháp điều trị truyền thống nhằm mục đích giảm đau bằng thuốc, vật lý trị liệu và loại bỏ đĩa đệm bị thoái hóa có nhiều ưu điểm. Nhưng trong một số trường hợp, cách làm này không kích thích sự lành đĩa đệm và có thể khiến bệnh ở một đốt sống có thể xuất hiện ở đốt sống khác.
Nhiều nghiên cứu khoa học trên thế giới đã chứng minh tế bào gốc giúp hình thành mạch máu mới cung cấp dưỡng chất cho quá trình phục hồi. Tế bào gốc điều chỉnh phản ứng viêm, giảm đau đớn cho người bệnh và kích thích đĩa đệm mau lành.

Điều trị thoái hóa khớp bằng tế bào gốc là đơn giản chỉ với 1 mũi tiêm vào đĩa đệm của bệnh nhân. Bệnh nhân có thể về nhà ngay trong ngày và tránh được các biến chứng của phương pháp điều trị truyền thống. Những trường hợp không thể tiêm tế bào gốc trị thoái hóa cột sống là bệnh nhân trên 75 tuổi, bệnh nhân thoái hóa đốt sống trên độ II, bệnh gù cột sống bẩm sinh.
Những lý do điều trị thoái hóa cột sống bằng tế bào gốc
Lý do thứ nhất: Tế bào gốc sẽ tiếp cận trực tiếp vào chỗ cần tiêm và sụn khớp. Chính là nơi sản sinh ra nguyên nhân đau khớp của người bệnh. Lấy ví dụ dễ hiểu cho bạn như sau: Nếu nguyên nhân đau là viêm bởi sụn khớp bị bào mòn dần và vỡ các mảng. Thì khi tiêm tế bào gốc vào khớp chúng sẽ ức chế nơi bị viêm và thúc đẩy quá trình phục hồi sụn khớp.
Lý do thứ hai: Việc điều trị bằng sử dụng tế bào gốc sẽ lấy từ chính cơ thể người bệnh nên tính an toàn cao cho bạn. Quá trình thực hiện như sau:
- Bước 1: Sử dụng tế bào mô mỡ tự thân.
- Bước 2: Xử lý các tế bào mỡ. Sẽ chọn những tế bào gốc từ tế bào mỡ của người bệnh.
- Bước 3: Tiêm tế bào gốc vào cơ thể người bệnh.
- Từ đó, mô mỡ tự thân sẽ nuôi dưỡng các tế bào gốc trong đó và sử dụng để điều trị.

Lý do thứ ba: Bệnh điều trị không cần sự can thiệp từ phẫu thuật và có thể chữa trị ngay trong ngày. Không làm tốn quá nhiều thời gian của bạn cho việc tiêm tế bào gốc điều trị thoái hóa khớp.
Hiện nay, phương pháp tiêm tế bào gốc điều trị thoái hóa khớp từ mỡ tự thân của bệnh nhân được coi là phương pháp điều trị mới. Phương pháp ít xâm lấn, giảm nguy cơ phải thay khớp nhân tạo, mang lại hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Chức năng vận động của bệnh nhân cũng sẽ được cải thiện trong thời gian theo dõi ít nhất 12 tháng.